Halloween Costume ideas 2015
Articles by "nhi tim mạch"

SUY TIM - PHẦN 2

SINH LÝ BỆNH VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA SUY TIM
Dấu chứng và triệu chứng
Cơ chế
Suy tim trái
Triệu chứng cơ năng
Khó thở
Dòng chảy ngược về phổi gây ra tinh trạng phù tổ chức kẽ của phổi, dẫn tới:
·         giảm khả năng đàn hồi của phổi
·         tăng kháng trở đường hô hấp
·         kích thích of juxta-capillary (J) receptros – tình trạng thở nhanh ( phản xạ Herring-Breuer kết thúc sự gắng sức khi hít vào trước khi quá trình hít vào tối đa gây ra tình trạng thở nhanh nông)
·         Gia tăng điều hòa thông khí (ventilatory drive) do bất tương xứng V/Q
Khó thở khi nằm ( cơn khó thở khi nằm ngửa, giảm bớt khi ngồi dậy)
·         Tăng lượng máu tĩnh mạch từ các chi và bụng về phổi
·         Sự nâng cao của cơ hoành
·         Sự tái hấp thu dịch từ tổ chức phù ngoại vi ứ đọng khi thay đổi tư thế (di chuyển)
·         Các cơ chế khác của PND:
·          Sự ức chế của trung tâm hô hấp khi ngủ.
·         Tình trạng giảm kích thích giao cảm của cơ tim
Khó thở kịch phát về đêm (v.t PND khiến cho bệnh nhân phải thức dậy, tiếp túc j tiếp diễn sau khi ngồi)
Ho ra đờm có bọt hồng
Sự xung huyết ở phổi
Vỡ các tĩnh mạch phế quản bị xung huyết– ho ra máu
Đãng trí và/hoặc suy giảm trí nhớ hay ngất vd : block nhĩ thất hoàn toàn ( hội chứng Stokes-Adams-Morgagni )
Giảm tưới máu não và giảm oxy máu
Giảm lượng nước tiểu
Giảm lưu lượng tới thận ban ngày dẫn tới tổn thương thận cấp trước thận.
Tiểu đêm
Sự tái phân bố và tăng lưu lượng tới thận khi nằm ngửa
Biểu hiện
Ran ở phổi
Được gây ra bởi sự mở ra của đường thở nhỏ bị hẹp do phù tổ chức kẽ trước đó trong thì hít vào, bắt đầu ở vùng đáy phổi ( có áp lực thủy tĩnh mạnh nhất) sau đó lan tỏa 2 phế trường.
Cơn hen tim
Ran rít gây ra bởi sự chèn ép đường dẫn khí do tình trạng sung huyết phổi  - thường chủ yếu vào ban đêm
T2 mạnh 
Tăng áp lực động mạch phổi bởi dòng chảy ngược do áp lực nhĩ trái tăng
Tiếng thổi tâm thu ở mỏm
Sự căng giãn quá mức của vòng van 2 lá do thất trái giãn
Mạch nghịch đảo (Pulsus alternans)
Một biểu hiện của rối loạn chức năng tâm thất nặng
Huyết áp tụt kẹt
Giảm áp lực tâm thu do giảm thể tích máu bóp
Tăng áp lực tâm trương do tình trạng co mạch toàn thân
Suy tim phải
Triệu chứng cơ năng
Phù ngoại vi, phù cùng cut, cổ trướng, và/hoặc phù toàn thân.
Tăng áp lực thủy tĩnh ở tĩnh mạch (ở các phần độc lập)
·         Mặt trước xương chày và mắt cá chân ở bệnh nhân khi đi lại.
·         Vùng cùng cụt: gặp ở bệnh nhân nằm hoàn toàn
·         Hoạt hóa hệ renin-angiotensin dẫn tới sự tái hấp thu muối và nước.
Gan lách to do ứ huyết (+/- đau tức vùng hạ sườn phải)
Sự ứ máu tuần hoàn của và lách
Đau và cảm giác tức do sự căng bao gan.
Ăn không ngon/ sút cân
Mất cảm giác ngon miệng do sự ứ máu tại ruột và gan
Tăng chuyển hóa do tăng tiêu thụ oxy ở cơ tim và việc hít thở liên tục
Sự giảm khả năng hấp thu chất béo và mất protein do bệnh đường ruột ( hiếm gặp)
Biểu hiện
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh
Tăng trị số huyết áp tối thiểu
phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính chi phép nghĩ tới sự tâm thất co bóp không hiệu quả
Dấu hiệu Kussmaul
áp lực tĩnh mạch cảnh tăng cao nghịch thường trong thì hít vào đối lập hô hấp giảm ( phản ánh tăng áp lực nhĩ phải)
Sờ thấy thất phải đập trên lồng ngực
Phì đại thất phải (RVH)
Tiếng thổi tâm thu cơ năng ở ổ van ba lá
Sự căng dãn liên tục của vòng van ba lá do phì đại thất phải
Suy tim phải hoặc trái
Triệu chứng cơ năng
Cơn đau/ cảm giác đè ép ngực do thiếu máu cục bộ
a. cơn đau thắt ngực: sau xường ức,
gắng sức/ xúc cảm, dưới 20 phút, giảm bởi nghỉ ngơi và NTG, lan ra cánh táy trái, hàm và sau lưng.
nhồi máu cơ tim: giống như cơn đau thắt ngực nhưng trên 20 phút và không giảm bởi NTG 
Thiếu máu cơ tim tiên phát: bệnh mạch vành
Thiếu máu cớ tim thứ phát: tăng áp lức đổ đầy tâm thất, hiệu quả co bóp cơ tim giảm (với hệ quả máu đổ đầy mạch vành thì tâm trương kém) hay thiếu oxy máu
Hồi hộp đánh trống ngực
a. nhịp ngoại tâm thu: tim lỡ nhịp, nhảy Extrasystoles: “Heart misses a beat; jumps”
b. SVT/VT: “
nhịp tim nhanh” c. AF: “nhịp tim bất thường”
Nhịp xoang nhanh do suy tim mất bù   
Loạn nhịp nhĩ hoặc thất xuất hiện  trong các buồng tim giãn
Suy tim nặng
Uể oải, yếu mệt mãn tính
Tình trạng thiếu oxy máu mãn tính do nguồn cung cấp oxy không đủ tới các mô ngoại vi
sự suy giảm toàn bộ cơ, giảm khả năng chịu đựng và rối loạn đa chức năng các hệ cơ quan.
Suy nhược cơ thể do tim
Chán ăn
Sự ứ huyết ở ruột gây ra tình trạng giảm hấp thu .
Tăng nhu cầu chuyền hóa
Bất động lâu ngày dẫn tới sự teo cơ vân
tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính
Biểu hiện
Nhịp ngựa phi S3 (S1+S2+S3 = 3 nhịp)
nghe như “-Ken-tuck-y”
Sự đổ đầy bất thường của tâm thất bị giãn
Nhịp ngưa phi S4 (S1 S2+S4 = 3 nhịp; S1+S2+S3+S4 = 4 nhịp)
Sự co bóp mạnh của tâm nhĩ tống máu vào tâm thất xơ cứng, thường thấy trong giảm chức năng tâm trương 
Tim to ( thay đổi vị trí đập của mỏm tim)
Sự phì đại và tăng thể tích
 Tiêu chuẩn FRAMINGHAM cho chuẩn đoán suy tim
chắc chắn chẩn đoán khi có 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính 2 tiếu chuẩn phụ
A) tiêu chuẩn chính:

SUY TIM

1.      Định nghĩa:
-        Suy tim là một hội chứng lâm sàng do cơ tim không có khả năng đáp ứng được cung lượng máu để duy trì chuyển hóa theo nhu cầu hoạt động của cơ thể.
-        Theo tổ chức tim mạch châu Âu (1995) tiêu chuẩn xác định suy tim khi có triệu chứng cơ năng suy tim (khi tim hay nghỉ gắng sức) và bằng chứng khách quan của rối loạn chức năng cơ tim (khi nghỉ) và đáp ứng với điều trị suy tim (trong trường hợp nghi ngờ chẩn đoán).

2.      Nguyên nhân của suy tim:
2.1.   Dị tật tim bẩm sinh:
-        Thông liên thất, còn ống động mạch.
-        Thông sàn nhĩ – thất, chuyển gốc động mạch, thân chung động mạch…
-        Hẹp van, eo động mạch chủ.
-        Tĩnh mạch phổi đổ về bất thường.

2.2.   Các bệnh cơ tim (mắc phải hoặc bẩm sinh):
-        Bệnh cơ tim do chuyển hóa: bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim hạn chế…
-        Viêm cơ tim do nhiễm trùng: thương hàn, virus…

2.3.   Bệnh tim mắc phải:
-        Bệnh van tim do thấp:
+        Bệnh van 2 lá: hở van 2 lá, hẹp van 2 lá, hở hẹp van 2 lá.
+        Bệnh van động mạch chủ: hở van động mạch chủ.
-        Viêm màng ngoài tim co thắt, tràn dịch màng ngoài tim.
-        Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

2.4.   Rối loạn dẫn truyền:
-        Cơn nhịp nhanh thất, trên thất.
-        Rung nhĩ.
-        Bloc nhĩ thất cấp 3; đặc biệt khi nhịp tim < 50 lần/phút.

2.5.   Do các bệnh khác:
-        Các bệnh thận gây tăng huyết áp.
-        Bệnh nội tiết: cường giáp, tăng huyết áp do u tủy thượng thận, tiểu đường.
-        Thiếu máu.
-        Thiếu dinh dưỡng: thiếu vitamin B1, thiếu Carnitin, selenium…
-        U trung thất chèn ép.

3.      Giải phẫu và sinh lý bệnh:

BỆNH THẤP TIM

ĐỊNH NGHĨA
-        Thấp tim là hậu quả của nhiễm liên cầu khuẩn β tan máu nhóm A vùng hầu họng.
-        Gây bệnh lý toàn thân của tổ chức liên kết.
-        Làm tổn thương nhiều bộ phận (tim, khớp, hệ thần kinh trung ương, da).
-        Đặc biệt nguy hiểm nhất là tổn thương tim, làm ảnh hưởng chất lượng cuộc sống.


-        Nửa đầu thế kỷ 20, bệnh phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Tại Mỹ, từ 1935 – 1960, tần suất bệnh khoảng 40 – 65/100.000 người.
-        Trong vài chục năm gần đây, bệnh giảm đi rõ rệt, hầu như không gặp ở các nước công nghiệp phát triển như Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản. Trong thập kỷ 90, bệnh chiếm dưới 2/100.000 người ở Mỹ.

Contact Form

Name

Email *

Message *

Powered by Blogger.
Javascript DisablePlease Enable Javascript To See All Widget