Khám thực thể: Mạch đập và áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP)
Định nghĩa: Mạch đập tĩnh mạch cảnh (Jugular venous
pulse) được định nghĩa là mức cao nhất sự dao động theo phương thẳng đứng của
cột máu thuộc TM cảnh trong phải, nó phản ánh sự thay đổi áp lực trong tâm nhĩ
phải của vòng tuần hoàn tim (chu chuyển
tim). Áp lực TM cảnh
(Jugular venous pressure – JVP) là chiều cao theo phương thẳng đứng của sự dao
động cột máu.
Tại sao lại chọn lựa TM cảnh trong (Internal Jugular Vein – IJV)?
1. So với TM cảnh ngoài,
IJV có vị trí giải phẫu nằm gần nhĩ phải hơn và mang dòng máu trực tiếp đến nhĩ
phải, trong khi dòng máu từ TM cảnh ngoài không trực
tiếp dẫn máu vào TM chủ trên.
2. IJV là cấu trúc không
có van và nhịp đập của nó có thể quan sát được. Ngược lại sự hiện diện các van
trong TM cảnh ngoài làm cho nhịp đập của TM này không thể quan sát được.
3.Sự co mạch thứ phát
sau hạ huyết áp (ví dụ trong Suy tim xung huyết) có thể làm TM cảnh ngoài nhỏ lại và hiếm khi quan sát được.
4. TM cảnh ngoài nằm rất
nông và thường có xu hướng xoắn lại.
Tại sao TM cảnh trong bên phải lại được lựa chọn?
1. TM cảnh bên phải kéo
dài gần như thẳng hàng với TM chủ trên, do đó thích hợp để khảo sát những sự
thay đổi của dòng máu từ nhĩ phải.
2. TM cánh tay đầu
(innominate vein) bên trái không nằm trên một đường thẳng với TM chủ trên, mặt
khác nó có thể bị xoắn hay ép lại giữa Cung ĐM chủ và xương ức bởi một ĐM chủ
giãn nỡ hoặc một phình mạch bất thường.
Đánh giá áp lực TM cảnh (JVP):
- Mức độ.
- Dạng sóng.
- Sự thay đổi mức độ và dạng sóng liên quan đến hô hấp.
- Sự phản hồi gan – TM
cảnh.
- Tiếng rù TM.
- Kích thước và các
tiếng đập ở gan.
Kỹ thuật đo JVP:
1) Tư thế: nửa ngồi nửa nằm với một góc 45o tạo giữa
thân (không phải cổ) với mặt giường. Sau đó, nhẹ nhàng xoay đầu về vai trái, để
các cơ cổ được thư giãn.
Không phải tư thế ngồi: vì mức trên của cột máu TM sẽ nằm dưới xương
đòn.
Không phải tư thế nằm ngửa: vì toàn bộ cột máu TM sẽ di chuyển vượt quá
góc hàm vào khoang trong sọ.
2)Xác định mạch đập của các TM cảnh:
Đảm bảo ánh sáng tốt (có
thể dùng đèn phát chùm ánh sáng tiếp tuyến).
Quan sát giữa 2 đầu
của cơ úc đòn chủm.
Đánh dấu điểm cao nhất
quan sát thấy mạch đập, dạng sóng và sự thay đổi của nó liên quan đến hô hấp.
Chú ý không nhằm lẫn
mạch đập giữa ĐM cảnh và các TM cảnh.
TM cảnh
|
ĐM cảnh
|
Không sờ được mạch
đập.
|
Sờ được mạch đập.
|
Mạch đập mất đi bởi
áp lực trên xương đòn.
|
Mạch đập ko mất đi
bởi áp lực trên xương đòn.
|
Mức độ của mạch đập
giảm ở thì hít vào và tăng ở thì thở ra.
|
Hô hấp không ảnh
hưởng mạch đập.
|
Thường có 2 lần đập
mỗi thì tâm thu (x và y chìm).
|
Một lần đập mỗi thì
tâm thu.
|
Có lên có xuống.
|
Chỉ xuống không lên.
|
Mạch đập thỉnh
thoảng dễ nhận thấy hơn khi làm tăng áp lực ổ bụng.
|
Mạch đập không bị
ảnh hưởng bởi áp lực ổ bụng
|
3. Định vị góc ức (sternal angle - góc Louis – khớp giữa cán và thân
xương ức):
Góc ức có thể sờ được
như một mỏm ngang, khoảng 5cm bên dưới khuyết trên xương ức (hay khuyết TM
cảnh) ngang mức sụn sườn 2.
4) Đo
Đo khoảng cách theo
chiều dọc (bằng cm) giữa đường kẻ ngang đi qua mức trên của mạch đập TM và góc ức.
Có thể dùng 2 thước để
đo – 1 đặt nằm ngang mức trên của mạch đập TM và thước còn lại đo khoảng cách
dọc từ thước 1 đến góc ức (sternal angle).
5) Tính áp lực tâm nhĩ phải:
Bình thường, điểm
trung tâm của nhĩ phải nằm 5cm bên dưới góc ức. Do vậy, cộng +5cm vào kết quả đo
được phía trên để đạt được áp lực trong tâm nhĩ phải.
6)Chuyển đổi:
·
1.3 cm of H2O hoặc blood
= 1 mmHg
Giải thích:
1) Mức độ:
Bình thường:
- Tính từ góc ức: < 4cm
- Tính từ trung tâm nhĩ
phải: < 9cm
- Theo mmHg: < 7mmHg
Nguyên nhân làm tăng
JVP (Jugular venous distension):
- Suy thất phải.
- Chèn ép ngoài tim (co
thắt/chèn ép) – mạch
nhỏ hoặc mất trong trường
hợp nặng.
- Hẹp 3 lá.
- Tắt nghẽn TM chủ trên
– không có mạch đập.
- Quá tải tuần hoàn.
- Suy thận.
- Bù dịch quá mức.
- Thông liên nhĩ (SAD –
atrial septal defect) kèm bệnh van 2 lá.
Nguyên nhân làm giảm
JVP: mất nước, giảm thể tích máu tuần hoàn.
2) Dạng sóng
Một JVP bình thường
bao gồm 3 thành phần sóng lên hay dương (a,c,v) và 2 thành phần sóng xuống hay
âm (x,x’,y):
1. Sóng a (lên): hoạt động co tâm
nhĩ (active atrial contraction) làm cho dòng máu chảy ngược vào các TM ở
cổ.
2. Sóng x (xuống): do sự
dãn liên tục của tâm nhĩ.
3. Sóng c: do tác động của ĐM
cảnh (carotid artery) nằm sát bên TM cảnh và sự chuyển đổi ngược của một
sóng âm trong tâm nhĩ phải gây ra bởi thì tâm thu thất phải và sự căng phồng của van 3 lá vào trong nhĩ phải.
5. Sóng v (lên): do sự đổ đầy thụ
động tâm nhĩ hay còn gọi là đổ đầy TM (venous filling).
6. Sóng y (xuống): do sự
mở van 3 lá làm dòng máu chảy nhanh từ nhĩ phải vào thất phải dẫn đến một sự
giảm đột ngột áp lực trong nhĩ phải.
Cách tốt nhất để xác
định các sóng (cả lên lẫn xuống) là thực hiện đồng thời việc nghe tim và theo
dõi các thành phần của sóng.
1. ‘a’ lên: về lâm sàng
tương ứng với S1 (mặc dù thật sự nó đến trước S1); hình ảnh rõ rệt và nổi bật
hơn so với sóng ‘v’.
2. ‘x’ chìm: theo sau S1;
ít nổi bậc hơn sóng ‘y’ xuống.
3. ‘c’ lên: xảy ra đống
thời với mạch đập ĐM cảnh; nhưng bình thường không bao giờ thấy được.
4.‘v’ lên: trùng với S2;
ít nổi bậc hơn sóng ‘a’ lên.
5. ‘y’ xuống: theo sau
S2; nổi bậc hơn sóng ‘x’ lên.
Ghi chú: sóng h – giữa phía đáy của sóng y xuống và sự bắt đầu sóng a
lên, trong suốt giai đoạn tiền tâm thu (liên quan chậm đổ đầy thất)
Các bất thường:
1. Sóng a nhô cao - prominent (sóng a khổng lồ
hay tĩnh mạch Corrigan): do
sự kháng lại sự làm trống tâm nhĩ –
2. Mức độ van ba lá: hẹp van 3 lá, những khối u
tâm nhĩ phải
3. Mực độ tâm thất phải: phì đại đồng tâm do tăng
áp phổi nặng, bệnh cơ tim thất phải, hẹp động mạch chủ nặng, thuyên tắc phổi
cấp tính, hở van ba lá cấp tính
4. Những sóng đại bác : những sóng a nhô rất cao bởi sự co tâm nhĩ chống lại sự
đóng van ba lá
5. Những sóng đại
bác có quy luật : nhịp bộ nối, nhịp nhanh thất 1:1 dẫn truyền
nghịch, phân ly nhĩ thất đẳng nhịp (dải nhịp dài).
6. Những sóng cannon không có quy luật : Block tim hoàn toàn, nhịp nhanh thất, tâm thất lạc chỗ, tạo
nhịp thất, phân li nhĩ thất cổ điển
7. Vắng Mất sóng a: rung nhĩ, sau sốc điện phá rung nhĩ nhĩ, dẫn truyền nút xoang - tâm
thất trong bệnh tăng Kali máu
8. Sóng đơn:
9. Sóng a, v hợp nhất: nhịp tim > 120/min
10. Sóng v sớm với sóng x bị nghẽn: hở van ba lá
mạn tính nặng, hở van ba lá cấp tính
11. Vắng sóng x (suy áp lực tâm nhĩ): rung tâm nhĩ, hở van ba lá mạn tính nặng,
hở van ba lá cấp tính, viêm màng ngoài tim co thắt
12. Sóng x nhô cao: chèn ép tim
13. Sóng v nhô cao: suy thất phải, hở van ba lá, thông liên
nhĩ có hay không có trào ngược van hai lá
14. Sóng v thu nhỏ: hạ kali máu, Thuốc giãn tĩnh mạch (venodilators)
15. Sóng y giảm nhanh: gây ra bởi sóng v nhô cao, viêm
màng ngoài tim co thắt (dấu Friedrich’s)
16. Sóng y giảm chậm: hẹp van ba lá, chèn ép màng ngoài tim, tràn khí
màng phổi áp lực
3) Rù tĩnh mạch: Tiếng thổi liên
tục qua tĩnh mạch cổ (thường không ồn ào) bởi sự tăng tốc độ dòng máu hoặc sự
giảm độ nhớt của máu
Nguyên nhân:
·
Sinh lý: trẻ em, thai
kỳ
·
Bệnh lý: tình trạng
tăng động, thiếu máu, nhiễm độc giáp, bệnh Beriberi, dò động-tĩnh mạch nội sọ
4) Sự thay đổi liên quan hô hấp:
Bình thường: Cột tĩnh
mạch tăng trong suốt thì thở ra và giảm trong suốt thì hít vào
Lý do: Trong
suốt thì hít vào, gia tăng số lượng tĩnh mạch trở về tim phải bởi sự tăng áp
suất âm trong lòng ngực. Tuy nhiên, điều này được điều tiết bởi giảm sự hít vào
trong kháng lực mạch máu phổi. Theo kết quả đó, động mạch phổi, áp lực tâm thất
phải và tâm nhĩ trái giảm mặc dù tăng tĩnh mạch trở về. Trong suốt thì thở ra,
bởi vì tăng áp lực dương lồng ngực, vòng tuần hoàn phổi bị nén bởi khung lồng
ngực làm cho tăng kháng lực và áp lực
Dấu Kussmaul: tăng
nghịch thường ở JVP suốt thì hít vào
Nguyên nhân: viêm màng ngoài tim co thắt, chèn ép
tim, bệnh cơ tim hạn chế
Lý do: Tăng
lượng tĩnh mạch đổ về trong thì hít vào không thể được điều chỉnh như sự tăng
đổ đầy phổi dẫn đến đổ đầy tĩnh mạch cổ thì hít vào
5) Phản hồi gan- tĩnh mạch cảnh
(nghiệm pháp kích thích):
Kỹ thuật: Khi
áp suất được áp dụng trên gan bằng cách ấn giữ chắc bên dưới bờ
dưới sụn sườn bên phải trong 30s, áp suất tĩnh mạch bị phóng đại ban đầu bởi sự
tăng lượng máu tĩnh mạch trở về. Sau đó cơ tim điều tiết các tĩnh
mạch phụ trở về và mức JVP giảm
Dương tính: tăng
JVP> 10s
·
Suy tim sớm
·
Dương tính giả:
Valsalva (căng cơ bụng), quá tải dịch
Âm tính giả: tắc
nghẽn SVC/IVC, hội chứng Budd chiari
Nghiệm pháp này cũng
giúp phân biệt nhịp tĩnh mạch và nhịp động mạch
6) Nhịp đập ở gan:
Ở trẻ sơ sinh, gan là
sự chỉ dẫn duy nhất để nhận biệt tăng áp lực nhĩ phải do JVP khó nhận thấy
được.
Sóng a: xuất hiện lâm
sàng sau S1
Sóng v: xuất hiện lâm
sàng sau S2
Tóm lại
Áp lực tĩnh mạch cổ (JVP)
|
Giải thích
|
Mực độ của JVP
|
Mức độ của áp lực
nhĩ phải, áp lực đổ đầy thất phải, áp lực tĩnh mạch trung tâm
|
Mất JVP dần
|
Tắc nghẽn tĩnh mạch
chủ trên
|
Sóng y giảm
|
Mẫu hình của đổ đầy
thất phải hoặc làm trống nhĩ phải
|
Sóng y giảm nhanh
|
Đổ đầy nhanh (suy
thất phải, hở ba lá, viêm màng ngoài tim co thắt)
|
Sóng y giảm chậm
|
Đổ đầy chậm (hẹp van
3 lá)
|
Sóng y giảm tắc nghẽn
|
Ít hoặc không đổ đầy
(chèn ép)
|
Sóng a nhô cao
|
Kháng lực trước kỳ
tâm thu làm trống nhĩ phải (hẹp ba lá, non-compliant right ventricle)
|
Tiếng thổi tĩnh mạch
|
Tình trạng tăng động
tuần hoàn (thiếu máu, nhiễm độc giáp)
|
Phân tách nhịp
|
Co thắt liên tục nhĩ
thất (phân li nhĩ thất, block tim hoàn toàn, nhịp bộ nối
|
Đoàn Bảo Duy
Cardi Tran Nhan
Post a Comment
- Chứng bệnh tăng huyết áp rất nguy hiểm đối với người cao tuổi.
- Chăm sóc người bị huyết áp thấp như thế nào.
- Tìm hiểu chỉ số huyết áp bình thường là bao nhiêu.
Click to see the code!
To insert emoticon you must added at least one space before the code.