Chẩn đoán VPMPCĐ đòi hỏi việc hỏi quá trình bệnh lý hoặc
thăm khám thực thể có quá trình nhiễm trùng cấp với những dấu
chứng hoặc triệu chứng của hô hấp gắng sức hoặc những bằng chứng
của thâm nhiễm phổi cấp [7],[30]. Những tiếp cận chẩn đoán trong chừng mực
nào đó tùy thuộc vào trường hợp và mức độ nặng của bệnh. Những
trường hợp lâm sàng phù hợp, có thể đưa ra chẩn đoán mà không cần
đến X Quang. Ở những trẻ nặng hơn cần phải được nhập viện, chẩn
đoán nên được khẳng định bằng X Quang. Nếu có thể, chẩn đoán bệnh
sinh nên được tiến hành ở những trẻ mà yêu cầu phải nhập viện và
thất bại trong điều trị ban đầu.
Chẩn đoán lâm sàng:
chẩn đoán viêm phổi nên được cân nhắc ở những trẻ có triệu chứng về
hô hấp, đặc biệt là ho, thở nhanh, có dấu hiệu co kéo, và khám phổi
ghi nhận bất thường. [ 2 ], [ 3 ], [ 7 ]
Chẩn đoán viêm phổi
có thể được chẩn đoán trên lâm sàng ở những trẻ có sốt kèm theo
bằng chứng của một tình trạng nhiễm trùng qua thăm khám và hỏi bệnh
và các triệu chứng và dấu hiệu của suy hô hấp [ 7 ]. Thở nhanh, phập phồng cánh
mũi, thở rên, dấu hiệu co kéo, ran, và giảm âm phế bào làm tăng khả
năng viêm phổi [4], [9], [30], [92]. Sự vắng mặt của thở nhanh giúp loại trừ viêm phổi, tuy
nhiên các triệu chứng khác thì không.
Ở những quốc gia đang phát
triển nơi mà tỷ lệ viêm phổi còn cao, sự có mặt của chỉ một dấu
hiệu hô hấp cũng làm tăng khả năng chẩn đoán viêm phổi. Tổ chức y tế
Thế giới sử dụng thở nhanh như là một tiêu chuẩn duy nhất để định
nghĩa viêm phổi ở những trẻ có ho và khó thở [15]. Ở các quốc gia
phát triển với tỷ lệ viêm phổi thấp thì cần có nhiều dấu hiệu hô
hấp mới có nhiều khả năng viêm phổi hơn[4], [93].
Khẳng định chẩn đoán
bằng X Quang: tổn thương dạng thâm
nhiễm trên phim X Quang xác định chẩn đoán viêm phổi ở những trẻ có
những dấu hiệu lâm sàng phù hợp. Nên chụp X Quang ở những trường hợp
chẩn đoán còn chưa chắc chắn và những trường hợp viêm phổi nặng, có
biến chứng hoặc tái phát. Khẳng định bằng XQuang là không cần thiết
ở những trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp dưới nhẹ, không biến chứng mà
sẽ được điều trị ngoại trú.
Những dấu hiệu X Quang
không thể phân biệt chắc chắn giữa viêm phổi do nguyên nhân vi khuẩn, vi
khuẩn không điển hình hay vi rút. Những dấu hiệu đó nên được dùng để
liên kết giữa các dữ kiện về mặt lâm sàng và vi sinh để quyết định
liệu pháp điều trị [2], [4].
Gợi ý mặt lâm sàng và CĐHA về nguyên nhân viêm phổi ở trẻ em
Nguyên nhân
|
Đặc điểm lâm sàng
|
Đặc điểm trên XQuang
|
Vi khuẩn
(Thường gặp nhất là phế cầu)
|
Trẻ em ở mọi lứa tuổi
Khởi phát đột ngột
Vẻ mệt mỏi
Ớn lạnh
Suy hô hấp trung bình đến nặng
Dấu hiệu nghe phổi khu trú
Đau ngực tại chỗ
Bạch cầu >15 G/l (nếu có)
Những chất phản ứng viêm trong pha cấp tăng (nếu có)
|
Thâm nhiễm dạng phế nang
Đông đặc phổi từng ổ
Đông đặc thùy phổi
Viêm phổi “round”
Biến chứng:
Tràn dịch/tràn mủ màng phổi
Áp xe phổi
Viêm phổi hoại thư
Kén phổi
|
Vi khuẩn không điển hình
(Mycoplasma pneumoniae, Chlamydophila pneumoniae
|
Trẻ em ở mọi lứa tuổi (thường gặp nhất là trẻ >5 tuổi)
Khởi phát đột ngột với các dấu hiệu toàn thân(mệt mỏi, đau cơ, đau đầu,viêm kết mạc, sợ ánh sáng, đau họng)
Ho khan tăng dần
Thở rít
Những triệu chứng ngoài phổi hoặc các biến chứng(ví dụ: hội chứng Stevens-Johnson, thiếu máu huyết tán, viêm gan,vv)
|
Thâm nhiễm kẽ
|
Vi rút
|
Thường ở trẻ <5 tuổi
Khởi bệnh từ từ
Có các triệu chứng đường hô hấp trên báo trước
Không có vẻ mặt nhiễm trùng
Dấu hiệu nghe phổi lan tỏa, đối xứng 2 bên
Thở rít
Có thể kèm với ban( ví dụ: sởi, thủy đậu)
|
Thâm nhiễm kẽ
|
Viêm phổi không sốt ở trẻ nhũ nhi ( thường gặp nhất là Chlamydia trachomatis)
|
Thường ở trẻ nhũ nhi từ 2 tuần đến 4 tháng tuổi
Khởi bệnh âm thầm
Chảy mũi nước
Ho từng cơn
Tăng bạch cầu ưa acid
|
Chẩn đoán tác nhân gây bệnh: Tác nhân gây bệnh được suy đoán dựa trên những đặc tính của vật chủ, biểu hiện lâm sàng, sự nghiên cứu dịch tễ học, và, ở một mức độ nào đó, là những kết quả của các test không đặc hiệu và các kiểu tổn thương trên X Quang. Những test vi sinh đặc hiệu có thể giúp xác định chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh. Chẩn đoán tác nhân không cần thiết trong ở những bệnh nhân mắc bệnh nhẹ có thể điều trị ngoại trú theo kháng sinh kinh nghiệm, ngược lại cần chẩn đoán xác định tác nhân ở những bệnh nhân phải nhập viện hoặc được nghi ngờ nhiễm trùng với tác nhân không thường gặp, hoặc tác nhân đòi hỏi điều trị không tuân theo liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm mà điều trị nhắm trực tiếp vào tác nhân thích hợp. Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh cũng cần thiết ở những bệnh nhi thất bại với điều trị ban đầu.
Phân mức độ theo hướng
dẫn điều trị bệnh thường gặp trẻ em WHO 2013và IMCI 2014:
Viêm phổi
nặng:
Ho hoặc khó thở kèm
theo:
+ Độ bão hòa Oxy <
90% hoặc tím trung tâm.
+Dấu hiệu gắng sức
nghiêm trọng ( ví dụ: thở rên, rút lõm lồng ngực rất nặng)
+ Dấu hiệu của viêm
phổi kèm theo những dấu nguy hiểm toàn thân ( không bú được, li bì
hoặc khó đánh thức, co giật).
Viêm phổi:
Ho hoặc khó thở kèm
theo:
+Thở nhanh:
-
< 2 tháng tuổi : >= 60 lần/phút .
-
2 - 12 tháng tuổi: >=
50 lần/phút.
-
12 tháng – 5 tuổi: >= 40 lần/phút.
+ Rút lõm lồng ngực.
Không có dấu hiệu của viêm phổi nặng hoặc
bệnh rất nặng.
Quyết định điều trị chủ yếu dựa vào tuổi của trẻ, biểu
hiện lâm sàng và các yếu tố dịch tễ. Trong thực hành lâm sàng
thường không thể xác định được tác nhân gây VPMPCĐ trong hầu hết
trường hợp. Hơn nữa, rất thường gặp tình trạng đồng nhiễm vi khuẩn
và virus và điều này không thể phân biệt được với một viêm phổi do
một tác nhân vi khuẩn hay virus. Vì thế, kháng sinh được kê cho tất cả
các trẻ có chẩn đoán nghi ngờ cao hoặc chẩn đoán xác định VPMPCĐ,
nhất là trong trường hợp có biểu hiện lâm sàng nặng, việc lựac chọn
kháng sinh chủ yếu dựa vào “kinh nghiệm”. Dựa theo hướng dẫn điều
trị chứng cứ của bệnh viện Nhi Khoa Đại Học Cincinnati, Hội Y Học
Alberta và Hội Lồng Ngực Anh
Bảng 5.1 Lựa chọn kháng sinh điều trị
trong VPMPCĐ khi xác định được vi khuẩn đặc hiệu gây bệnh
Bệnh sinh
|
Lựa chọn đầu tay
|
Khác
|
S. pneumoniae, nhạy cảm
hoặc đề kháng mức trung bình penicillin
|
Penicillin,
ampicillin, hoặc liều cao amoxicillin
|
Cefuroxime, ceftriaxone, azithromycin
|
S. pneumoniae,đề kháng penicillin (MIC >2 mg/mL)
|
Cephalosporin
thế hệ thứ 2,3 cho những chủng nhạy cảm; Vancomycin
|
|
Staphylococcus aureus
|
Methicillin/oxacillin
|
Vancomycin hoặc teicoplanin (cho
MRSA)
|
Haemophilus influenzae
|
Amoxicillin
|
Amoxicillin/clavulanate, cefuroxime, ceftriaxone, những cephalosporins
thế hệ 2,3 khác
|
Moraxella catarrhalis
|
Amoxicillin/clavulanate
|
Cefuroxime
|
MIC: Minimum inhibitory concentration (Nồng độ ức chế tối
thiểu); MRSA, methicillin-resistant S. aureus (Tụ cầu đề kháng methicillin).
Bảng 5.2 Lựa chọn kháng sinh trong VPMPCĐ
dựa theo tuổi và bệnh cảnh lâm sàng
Tuổi/Bệnh cảnh
lâm sàng
|
Nội trú
|
Ngoại trú
|
Trẻ
mới sinh
|
Ampicillin + gentamicin
|
—
|
3 tuần đến 3 tháng tuổi, thâm nhiễm kẽ, không có dấu hiệu
nhiễm độc
|
Macrolides
|
Macrolides
|
4
tháng đến4 tuổi
|
Penicillin hoặc
ampicillin; thêm macrolide nếu như không đáp ứng
|
Amoxicillin
|
Trên 5 tuổi: Thâm nhiễm phế bào, tràn dịch màng phổi và vẻ
nhiễm độc
|
Penicillin hoặc
ampicillin; thêm macrolide nếu như không đáp ứng
|
|
Trên
5 tuổi: Thâm nhiễm kẽ
|
Macrolides; cân nhắc thêm beta-lactam
khi không đáp ứng
|
Macrolides
|
Viêm phổi hoại tử
|
Oxacillin/nafcillin; Vancomycin. Cân nhắc
thêm cephalosporin thế hệ thứ 3.
|
|
Hoàng Nguyệt Quỳnh, Cardi Tran Nhan dịch và tổng hợp
Tài liệu tham khảo:
1.
Bartlett
JG, Mundy LM. Community-acquired pneumonia. N Engl J Med 1995; 333:1618.
2.
Boyer
KM. Nonbacterial pneumonia. In: Textbook of Pediatric Infectious Diseases, 6th
ed, Feigin RD, Cherry JD, Demmler-Harrison GJ, Kaplan SL (Eds), Saunders,
Philadelphia 2009. p.289.
3.
Broughton
RA. Infections due to Mycoplasma pneumoniae in childhood. Pediatr Infect Dis
1986; 5:71.
4.
McIntosh
K. Community-acquired pneumonia in children. N Engl J Med 2002; 346:429.
Theo Robert W et al (2012), Kendig and Chernick’s Disorders of the Respiratory Tract in Children, 8th Edition, Elsevier Inc; 461-472.
William J Barson, MD et al, Clinical features and diagnosis of community-acquired pneumonia in children, Oct 2013. uptodate last updated: Jan 24, 2013.
Post a Comment
#TS_Trần_Công_Chín
#Trường_Cao_Đẳng_Dược_Sài_Gòn
#Trường_Cao_Đẳng_Dược_TPHCM
#Trường_Cao_Đẳng_Y_Dược_Sài_Gòn
Click to see the code!
To insert emoticon you must added at least one space before the code.