Tăng RDW biểu hiện khi mà kích thước hồng cầu biến đổi nhiều, đặc điểm sinh lý này là do tổ hợp sự khác biệt về kích thước hồng cầu và được gọi là hồng cầu không đều (anisocytosis).
RDW = SD/MCV x 100% với SD: độ lệch chuẩn, MCV: thể tích hồng cầu trung bình.
Giá trị của RDW thường là:
RDW-SD 39-46 fL
RDW-CV 11.6-14.6% ở người lớn.
Với trẻ em, chỉ số RDW thay đổi từ 11.5- 15.0%.
Giải thích sáng tỏ:
RDW
|
MCV
|
||
Nhỏ
|
Bình thường
|
To
|
|
Bình thường
|
1.Thiếu máu trong bệnh mạn tính *
2.Thalassemia thể dị hợp, anpha hoặc
beta *
3. Hemoglobin E thể dị hợp
|
1. Bình thường
2.Thiếu máu trong các bệnh mạn tính* +
3. Tan máu hoặc mất máu cấp
3. Thiếu máu do bệnh lý thận
4.Bệnh lý hemoglobin không thiếu máu (AS, AC) 5. Truyền máu + 6. Hóa trị 7. Leukemia dòng lympho mạn. 8. Leukemia dòng tủy mạn + 9. Bệnh lý tan máu tự miễn di truyền(Hereditary spherocytosis) |
1. Thiếu máu ác tính
2. Bệnh lý gan mạn
3. Hóa liệu pháp hoặc kháng virus hoặc nghiện rượu
4. suy tủy |
Tăng
|
1. Thiếu máu thiếu sắt *
2. Hemoglobin H
3. S-β-thalassemia |
1. Giai đoạn sớm thiếu máu thiếu sắt, vitamin B12 hoặc folate*
2. Thiếu máu lưỡng hình *(Dimorphic anemia) (ví dụ như thiếu sắt và folate)
3. Bệnh hồng cầu hình cầu,...*
4. Hội chứng loạn sản tủy xương (xơ hóa tủy,...)
|
1. Thiếu folate hoặc B12 *
2.Thiếu máu tan máu tự miễn
3. Ngưng kết tố lạnh.
4. Leucemia dòng lympho mạn
5.
|
* MCV đơn độc ít hơn 90% độ nhạy
+ RDW đơn độc ít hơn 90% độ nhạy
Đã có chỉnh sửa và bổ sung thêm một số phần theo tìm hiểu thêm của tác giả bài viết.
Qua bài viết này hi vọng các bạn đồng nghiệp và sinh viên có thể tận dụng tối đa những gì mình dễ dàng có sẵn như với công thức máu có thể giúp một phần định hướng bệnh lý trên bệnh nhân.
Post a Comment